Nhập khẩu hàng hóa từ Nga (Russia)
Book hàng xuất nhập khẩu - vận tải hàng hóa
Nhập khẩu hàng hóa từ Nga (Russia), Nhập khẩu hàng hóa từ Nga (Russia), Nhập khẩu hàng hóa từ Nga (Russia), Nhập khẩu hàng hóa từ Nga (Russia),
Danh mục các sân bay ở Nga
Nga | Moscow | Sân bay quốc tế Moscow (MOW) |
Danh mục các sân bay ở Ai Cập, Danh mục các sân bay ở Ai Cập, Danh mục các sân bay ở Ai Cập, Danh mục các sân bay ở Ai Cập,
Danh mục cảng biển tại Nga (Russia)
CẢNG SAINT PETERSBURG
Cảng Saint Petersburg tọa lạc trên đảo Neva Delta trong khu vực vịnh Neva. Cảng được trang bị các bến tàu phục vụ cho thương mại biển, gỗ, đánh bắt cá, bến dầu, đóng và sửa chữa tàu, bến cảng sông và bến tàu du lịch, bao gồm 38 bến neo với tổng chiều dài 7,147 m.
Trong đó bến cảng container trải rộng trên 65 hecta, hoạt động với công suất của 4 cần cẩu. Cảng Saint-Petersburg là tuyến giao thông quan trọng nhất giữa phương Đông và phương Tây.
Công ty Cổ phần Cảng biển Saint-Petersburg là nhà khai thác lớn nhất cung cấp trung chuyển hàng khô tại cảng Saint-Petersburg và Tây Bắc nước Nga. Được thành lập trên cơ sở Cảng thương mại biển Leningrad, doanh nghiệp đã có được sự phát triển thành công trong thị trường.
Bến tàu container chuyên dụng đầu tiên tại Cảng thương mại Leningrad được thành lập vào tháng 12 năm 1973. Trong khoảng thời gian 35 năm kể từ ngày này, vận tải container đã có được ý nghĩa ưu tiên trong thị trường xử lý hàng hóa quốc tế và FCT trở thành nhà ga lớn nhất của Cảng biển Saint Peterburg.
Vào tháng 10 năm 1998, “Khu cảng container đầu tiên” (FCT) được thành lập như một công ty bốc xếp chuyên xử lý container để vận hành và phát triển khu cảng container tại khu vực hàng hóa thứ 3 của Cảng biển Saint-Petersburg.
Cảng được kết nối với biển bởi kênh biển với chiều dài 27 dặm, rộng 85m, độ sâu tối thiểu 11.6 m. Kênh chính dẫn từ biển đến lưu vực cảng than rộng 80-120 m.
Các dịch vụ có tại bến cảng:
- Chất / dỡ tất cả các loại container lên / từ tàu;
- Chất / dỡ tất cả các loại container lên / từ toa xe lửa;
- Lưu trữ container, bao gồm cả container lạnh;
- Vận chuyển container cho hải quan và / hoặc kiểm tra thú y;
- Kiểm tra trước chuyến đi và cân container;
- Trao đổi dữ liệu điện tử tuân thủ EDIFACT;
- An ninh 24/7
Hiện tại 500,000 TEUs hàng năm có thể được xử lý nhanh chóng và chất lượng tại bến cảng:
- 2 bến với tổng chiều dài 478 m và độ sâu dọc theo bến lên tới 11,5 m;
- 4 cần cẩu tàu vào bờ với sức nâng 50 tấn;
- Sức chứa của bãi container 14364 TEUs;
- Kho lạnh được xây dựng với số lượng 1150 phích cắm, đáp ứng được nhu cầu xuất nhập khẩu hàng lạnh tại cảng;
- Chiều dài hệ thống đường sắt vận chuyển hàng hóa từ cảng vào sâu trong nội địa là 1870 m;
Cước vận chuyển hàng lẻ đường biển đi Saint Petersburg:
- Hồ Chí Minh – Saint Petersburg: 115 usd/ CBM
- Thời gian vận chuyển hàng lẻ từ Hồ Chí Minh – Saint Petersburg: 50 ngày
- Hải Phòng – Saint Petersburg: 105 usd/ CBM
- Thời gian vận chuyển hàng lẻ từ Hải Phòng – Saint Petersburg: 57 ngày
CẢNG NOVOROSSIYSK
Cảng Novorossiysk đóng một vai trò quan trọng trong giao thông và thương mại biển tại khu vực Nam Nga, mang lại nguồn doanh thu được thông kế qua từng năm là lớn nhất nước nga và lớn thứ năm châu Âu.
Được xem là một trong những cảng lớn nhất vịnh Biển Đen và lớn nhất ở vùng Krasnodar Krai, cảng Novorossiysk chiếm 20% lưu lượng hàng hóa xuất nhập khẩu qua các cảng biển của Nga.
Năm 2006, Công ty Cổ phần Stevedore được thành lập với vai trò quản lý các hoạt động tại cảng Novorossiysk. Không lâu sau đó, công ty tiến hành hợp nhất 6 công ty dịch vụ cảng và bốc vác lớn nhất, tạo nên một hệ thống có tổ chức khiến cho công tác xử lý hàng hóa ở cảng này trở nên dễ dàng hơn. Cụ thể:
Công ty Cổ phần Novorossiysk cung cấp một loạt các dịch vụ bốc xếp từ trung chuyền dầu thô, các chế phẩm từ dầu, hàng hóa lỏng và hàng rời khô.
Công ty Cổ phần IPP chịu trách nhiệm vận hành một tổ hợp tốc độ cao để vận chuyển hàng hóa lỏng bao gồm các chế phầm từ dầu và phân bón lỏng.
Công ty Cổ phần Novoroslesexport cung cấp dịch vụ trung chuyển và lưu kho cho hàng container, gỗ, hàng bách hóa.
Bến tàu Ngũ Cốc Novorossiysk là bến tàu tốc độ cao chuyên vận chuyển và lưu trữ hàng hạt ngũ cốc với sức chứa lên tới 4 triệu tấn hàng hóa mỗi năm.
Xưởng sửa chữa tàu Novorossiysk chuyên dụng để sửa chữa tàu cũng như vận chuyển các sản phẩm kim loại màu và phế liệu kim loại.
Đội tàu của Novorossiysk cung cấp dịch vụ kéo và neo tàu, quản lý chất thải nguy hiểm, khẩn cấp và quản lý chất thải tại cảng.
Cảng Novorossiysk với diện tích trải dài trên 87.4 hecta, kho ngoài trời rộng 18.88 hecta, nhà kho rộng 6.22 hecta, trong khi đó kho lạnh được xây dựng trên dịch tích 0.416 hecta, độ dài bến neo dài hơn 8 km (8,444 m) cùng hệ thống đường ray 22,409 m nhằm tạo thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa từ cảng vào sâu trong đất liền.
Vận chuyển hàng hóa từ Hồ Chí Minh đi Novorossiysk:
- Thời gian vận chuyển hàng cont từ Hồ Chí Minh – Novorossiysk: 30 ngày
- Vận chuyển hàng hóa từ Hải Phòng đi Novorossiysk:
- Thời gian vận chuyển hàng cont từ Hải Phòng – Novorossiysk: 41 ngày
CẢNG VLADIVOSTOK
Nằm về hướng tây bắc của vịnh Golden Horn, mỗi năm cảng Vladivostok tiếp nhận các chuyến tàu ra vào nước Nga, bao gồm 10 tuyến hàng container, 4 tuyến hàng Ro-Ro và 2 tuyến tàu du lịch chuyển chở khách du lịch.
Cảng được đưa vào hoạt động như một cảng biển thương mại vào năm 1991, kể từ đó trở đi Vladivostok không ngưng phát triển.
Với vị trí địa lý vô cùng thuận lợi của cảng Vladivostok xác định trước vai trò quan trọng của nó đối với gia thông vận tải biển và kết nối giao thương ngắn nhất ở khu vực châu Á – Thái Bình Dương, các luồng giao thông tới các nước Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc, Đài Loan, Thái Lan và Việt Nam.
Vận chuyển hàng hóa từ Hồ Chí Minh đi Vladivostok:
- Thời gian vận chuyển hàng cont từ Hồ Chí Minh – Vladivostok: 17 ngày
- Vận chuyển hàng hóa từ Hải Phòng đi Vladivostok:
- Thời gian vận chuyển hàng cont từ Hải Phòng – Vladivostok: 19 ngày
CẢNG VOSTOCHNY
Cảng Vostochny” là cảng bốc xếp lớn nhất ở Nga, chuyên vận chuyển than cứng.
Cấu trúc của Cảng Vostochny bao gồm ba tổ hợp xử lý. Tổ hợp đầu tiên là khu duy nhất trong khu liên hợp than chuyên dụng Primorsky có hệ thống thiết bị băng tải và trạm bốc dỡ bằng hệ thống xe lửa.
Mức độ tự động hóa là gần 98,9%. Cái thứ hai là một phức hợp Xử lý phổ quát; nó chuyên kẹp vỏ trung chuyển than. Và cuối cùng là tổ hợp xử lý than.
Các hàng hóa chính là than khai thác trong khu vực Kuzbass. Năm 2016, khối lượng xuất khẩu than là 100% tổng doanh thu hàng hóa. Từ thời điểm khời đầu, 390 triệu tấn than đã được vận chuyển trên các bến tàu của nó, 6,6 triệu chuyến tàu lửa đã được tiếp nhận xử lý, 28 000 tàu biển đã được chấp nhận để bốc hàng lên.
Trong hơn 10 năm qua, Công ty Cổ phần Cảng Vostochny Port, đã vận chuyển hơn 200 triệu tấn sản xuất than do đó đã thiết lập kỷ lục tuyệt đối trong số tất cả các cảng than của Nga.
Vận chuyển hàng hóa từ Hồ Chí Minh đi Vostochny:
- Thời gian vận chuyển hàng cont từ Hồ Chí Minh – Vostochny: 19 ngày
- Vận chuyển hàng hóa từ Hải Phòng đi Vostochny:
- Thời gian vận chuyển hàng cont từ Hải Phòng – Vostochny: 20 ngày
CẢNG MAGADAN
Cảng biển Magadan là cảng biển lớn của thành phố Magadan, Nga, trong khu vực vịnh Nagaevo trên bờ biển phía bắc của biển Okshotsk. Cảng có diện tích đất liền 32.64 hecta, bao gồm 13 bến, trong đó có 3 bến cho các sản phẩm dầu, 2 bến cho hàng container và 8 bến tàu cho các hàng hóa khác.
Vận chuyển hàng hóa từ Hồ Chí Minh đi Magadan:
- Thời gian vận chuyển hàng cont từ Hồ Chí Minh – Magadan: 30 ngày
- Vận chuyển hàng hóa từ Hải Phòng đi Magadan:
- Thời gian vận chuyển hàng cont từ Hải Phòng – Magadan: 31 ngày
Nhập khẩu hàng hóa từ Nga (Russia), Nhập khẩu hàng hóa từ Nga (Russia), Nhập khẩu hàng hóa từ Nga (Russia), Nhập khẩu hàng hóa từ Nga (Russia),
Nhập khẩu hàng hóa từ Nga (Russia), Nhập khẩu hàng hóa từ Nga (Russia), Nhập khẩu hàng hóa từ Nga (Russia), Nhập khẩu hàng hóa từ Nga (Russia),
Tổng hợp tình hình nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam
1. Đánh giá chung
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, tháng 11/2021 xuất nhập khẩu phục hồi mạnh, đạt kỷ lục từ trước tới nay và cùng vượt 30 tỷ USD – mốc chưa từng xác lập trước đó.
Cụ thể, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa cả nước trong tháng 11 đạt 62,48 tỷ USD, tăng 13,6% so với tháng trước, tương ứng tăng 7,47 tỷ USD. Trong đó, trị giá xuất khẩu đạt 31,87 tỷ USD, tăng 10,4% so với tháng trước (tương ứng tăng 3 tỷ USD); nhập khẩu đạt 30,61 tỷ USD, tăng 17,1% (tương ứng tăng 4,47 tỷ USD).
Lũy kế đến hết tháng 11/2021, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa của cả nước đạt 602 tỷ USD, tăng 22,9% với cùng kỳ năm trước, tương ứng tăng 112,25 tỷ USD. Trong đó trị giá hàng hóa xuất khẩu đạt 301,73 tỷ USD, tăng 18,3%, tương ứng tăng 46,76 tỷ USD và nhập khẩu đạt 300,27 tỷ USD, tăng 27,9%, tương ứng tăng 65,49 tỷ USD.
Nhập khẩu hàng hóa từ Nga (Russia), Nhập khẩu hàng hóa từ Nga (Russia), Nhập khẩu hàng hóa từ Nga (Russia), Nhập khẩu hàng hóa từ Nga (Russia),
Trong tháng, cán cân thương mại hàng hóa thặng dư 1,26 tỷ USD. Tính trong 11 tháng/2021, cán cân thương mại hàng hóa của cả nước thặng dư 1,46 tỷ USD.
Biểu đồ 1: Trị giá xuất khẩu, nhập khẩu và cán cân thương mại trong 11 tháng/2020 và 11 tháng/2021
Tổng cục Hải quan ghi nhận tổng trị giá xuất nhập khẩu của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong tháng đạt 43,56 tỷ USD, tăng 15,3% so với tháng trước, đưa trị giá xuất nhập khẩu của khối doanh nghiệp FDI trong 11 tháng/2021 đạt 417,71 tỷ USD, tăng 25,3%, tương ứng tăng 84,32 tỷ USD so với cùng kỳ năm 2020.
Nhập khẩu hàng hóa từ Nga (Russia), Nhập khẩu hàng hóa từ Nga (Russia), Nhập khẩu hàng hóa từ Nga (Russia), Nhập khẩu hàng hóa từ Nga (Russia),
Trong đó, xuất khẩu hàng hóa của khối doanh nghiệp FDI trong tháng này đạt 23,09 tỷ USD, tăng 11,6% so với tháng trước, đưa trị giá xuất khẩu của khối này trong 11 tháng/2021 lên 220,63 tỷ USD, tăng 20,9% so với cùng kỳ năm trước.
Ở chiều ngược lại, trị giá nhập khẩu của khối doanh nghiệp FDI trong tháng 11/2021 đạt 20,47 tỷ USD, tăng 19,8% so với tháng trước, đưa trị giá nhập khẩu của khối này trong 11 tháng/2021 đạt 197,08 tỷ USD, tăng 30,5% so với cùng kỳ năm 2020.
Tính toán của Tổng cục Hải quan cho thấy cán cân thương mại hàng hóa của khối doanh nghiệp FDI trong tháng 11/2021 có mức thặng dư trị giá 2,62 tỷ USD, đưa cán cân thương mại trong 11 tháng/2021 lên mức thặng dư trị giá 23,55 tỷ USD.
2. Thị trường xuất nhập khẩu
Trong 11 tháng/2021, trao đổi thương mại hàng hóa của Việt Nam với châu Á đạt 390,06 tỷ USD, tăng 23,5% so với cùng kỳ năm 2020, tiếp tục chiếm tỷ trọng cao nhất (64,8%) trong tổng trị giá xuất nhập khẩu của cả nước.
Trị giá xuất nhập khẩu giữa Việt Nam với các châu lục khác lần lượt là: châu Mỹ: 125,3 tỷ USD, tăng 24%; châu Âu: 66,14 tỷ USD, tăng 14,2%; châu Đại Dương: 12,82 tỷ USD, tăng 45,7% và châu Phi: 7,69 tỷ USD, tăng 24,5% so với cùng kỳ năm 2020.
Nhập khẩu hàng hóa từ Nga (Russia), Nhập khẩu hàng hóa từ Nga (Russia), Nhập khẩu hàng hóa từ Nga (Russia), Nhập khẩu hàng hóa từ Nga (Russia),
Bảng 1: Trị giá xuất khẩu, nhập khẩu theo châu lục, khối nước và một số thị trường lớn trong 11 tháng/2021 và so với 11 tháng/2020
Thị trường | Xuất khẩu | Nhập khẩu | ||||
Trị giá | So với cùng kỳ năm 2020 (%) | Tỷ trọng (%) | Trị giá | So với cùng kỳ năm 2020 (%) | Tỷ trọng (%) | |
Châu Á | 145,54 | 15,4 | 48,2 | 244,52 | 28,9 | 81,4 |
– ASEAN | 26,01 | 24,2 | 8,6 | 37,17 | 36,8 | 12,4 |
– Trung Quốc | 50,11 | 16,1 | 16,6 | 99,40 | 33,2 | 33,1 |
– Hàn Quốc | 19,88 | 14,0 | 6,6 | 50,50 | 20,8 | 16,8 |
– Nhật Bản | 18,11 | 3,6 | 6,0 | 20,29 | 10,2 | 6,8 |
Châu Mỹ | 102,19 | 25,7 | 33,9 | 23,10 | 16,7 | 7,7 |
– Hoa Kỳ | 86,03 | 24,0 | 28,5 | 14,13 | 13,6 | 4,7 |
Châu Âu | 45,83 | 12,5 | 15,2 | 20,31 | 18,3 | 6,8 |
– EU(27) | 35,90 | 12,6 | 11,9 | 15,34 | 16,6 | 5,1 |
Châu Đại Dương | 4,92 | 21,6 | 1,6 | 7,89 | 66,4 | 2,6 |
Châu Phi | 3,25 | 15,1 | 1,1 | 4,45 | 32,4 | 1,5 |
Tổng | 301,73 | 18,3 | 100,0 | 300,27 | 27,9 | 100,0 |
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Nhập khẩu hàng hóa từ Nga (Russia), Nhập khẩu hàng hóa từ Nga (Russia), Nhập khẩu hàng hóa từ Nga (Russia), Nhập khẩu hàng hóa từ Nga (Russia),
3. Nhập khẩu hàng hóa
Nhập khẩu hàng hóa trong tháng là 30,61 tỷ USD, tăng 17,1% về số tương đối, tương ứng tăng 4,48 tỷ USD về số tuyệt đối so với tháng trước. Các mặt hàng có trị giá tăng so với tháng trước là: máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện tăng 1,32 tỷ USD, tương ứng tăng 20,4%; máy móc, thiết bị, dụng cụ & phụ tùng tăng 424 tỷ USD, tương ứng tăng 11,9%; điện thoại các loại & linh kiện tăng 335 triệu USD, tương ứng tăng 16,7%; vải các loại tăng 236 triệu USD, tương ứng tăng 21,4%…
Tổng trị giá nhập khẩu trong 11 tháng/2021 là 300,27 tỷ USD, tăng 27,9%, tương ứng tăng 65,49 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện tăng 10,56 tỷ USD, tương ứng tăng 18,3%; máy móc, thiết bị, dụng cụ & phụ tùng khác tăng 9,21 tỷ USD, tương ứng tăng 27,8%; điện thoại các loại & linh kiện tăng 4,59 tỷ USD, tương ứng tăng 31,5%…
Nhập khẩu hàng hóa từ Nga (Russia), Nhập khẩu hàng hóa từ Nga (Russia), Nhập khẩu hàng hóa từ Nga (Russia), Nhập khẩu hàng hóa từ Nga (Russia),
Biểu đồ 4: Trị giá nhập khẩu của một số nhóm hàng lớn trong 11 tháng/2021 so với 11 tháng/2020
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Nhập khẩu hàng hóa từ Nga (Russia), Nhập khẩu hàng hóa từ Nga (Russia), Nhập khẩu hàng hóa từ Nga (Russia), Nhập khẩu hàng hóa từ Nga (Russia),
Một số nhóm hàng nhập khẩu chính
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện: trị giá nhập khẩu trong tháng là 7,8 tỷ USD, tăng 20,4% so với tháng trước. Tính trong 11 tháng/2021, trị giá nhập khẩu nhóm hàng này là 68,14 tỷ USD, tăng 18,3% so với cùng kỳ năm 2020.
Trong 11 tháng qua, nhập khẩu nhóm hàng này từ Trung Quốc là 19,73 tỷ USD, tăng 20,3% so với cùng kỳ năm trước; tiếp theo là Hàn Quốc với 18,25 tỷ USD, tăng 17,9%; Đài Loan là 8,79 tỷ USD, tăng 26,1%…
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng:
trị giá nhập khẩu trong tháng đạt 3,98 tỷ USD, tăng 11,9% so với tháng trước. Tổng trị giá nhập khẩu nhóm hàng máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng trong 11 tháng/2021 đạt 42,3 tỷ USD, tăng 27,8% tương ứng tăng 9,2 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.
Trong 11 tháng qua, Việt Nam nhập khẩu nhóm hàng này có xuất xứ tử Trung Quốc với trị giá đạt 22,81 tỷ USD, tăng mạnh 53% so với cùng kỳ năm trước; Tiếp theo là các thị trường: Hàn Quốc với 5,59 tỷ USD, tăng 3,7%; Nhật Bản: 4,02 tỷ USD, giảm nhẹ 0,1%…
Nhập khẩu hàng hóa từ Nga (Russia), Nhập khẩu hàng hóa từ Nga (Russia), Nhập khẩu hàng hóa từ Nga (Russia), Nhập khẩu hàng hóa từ Nga (Russia),
Điện thoại các loại và linh kiện:
nhập khẩu nhóm hàng này trong tháng đạt 2,34 tỷ USD, tăng 16,7% so với tháng trước. Tính trong 11 tháng/2021, trị giá nhập khẩu nhóm hàng này đạt 19,16 tỷ USD, tăng 31,5% so với cùng kỳ năm 2020.
Trong 11 tháng/2021, Trung Quốc và Hàn Quốc vẫn là 2 thị trường chính cung cấp điện thoại các loại và linh kiện cho Việt Nam với tổng trị giá đạt 17,81 tỷ USD, chiếm 93% tổng trị giá nhập khẩu của nhóm hàng này. Trong đó: từ Hàn Quốc là 9,55 tỷ USD, tăng 45%; nhập khẩu từ Trung Quốc là 8,26 tỷ USD, tăng 17,7% so với cùng kỳ năm trước.
Nguyên phụ liệu ngành dệt, may, da, giày:
Trị giá nhập khẩu nhóm hàng nguyên phụ liệu cho ngành dệt may, da giày (bao gồm bông các loại; vải các loại; xơ sợi dệt các loại và nguyên phụ liệu dệt may da giày) trong tháng đạt 2,39 tỷ USD, tăng mạnh 21,3% so với tháng trước.
Lũy kế trong 11 tháng/2021, tổng trị giá nhập khẩu của nhóm hàng này đạt 23,97 tỷ USD, tăng 24%, tương ứng tăng 4,64 tỷ USD so với cùng kỳ năm 2020.
Nhóm hàng nguyên phụ liệu phục vụ ngành dệt may da giày nhập khẩu về Việt Nam trong 11 tháng qua chủ yếu có xuất xứ từ Trung Quốc, chiếm tỷ trọng 52%, với 12,34 tỷ USD, tăng 26% so với cùng kỳ năm 2020. Tiếp theo là các thị trường: Hàn Quốc với 2,3 tỷ USD, tăng 12%; Đài Loan với 2,25 tỷ USD, tăng 22,9%; Hoa Kỳ với 1,56 tỷ USD, giảm 5,4%…
Nhập khẩu hàng hóa từ Nga (Russia), Nhập khẩu hàng hóa từ Nga (Russia), Nhập khẩu hàng hóa từ Nga (Russia), Nhập khẩu hàng hóa từ Nga (Russia),
Ô tô nguyên chiếc các loại:
Trong tháng 11/2021, lượng nhập xe ô tô nguyên chiếc các loại về Việt Nam là gần 15,4 nghìn chiếc, tương đương với lượng nhập khẩu của tháng trước, với trị giá đạt 340 triệu USD, giảm 2,5% so với tháng trước.
Trong 11 tháng/2021, nhập khẩu ô tô nguyên chiếc đạt gần 145 nghìn chiếc, trị giá 3,23 tỷ USD; tăng 56,7% về lượng và tăng 58,2% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020.
Trong 11 tháng qua, Việt Nam nhập khẩu ô tô nguyên chiếc từ Thái Lan với 73,84 nghìn chiếc, tăng 64,2%; In-đô-nê-xia là hơn 42 nghìn chiếc, tăng 28,5%; Trung Quốc là 18,4 nghìn chiếc, tăng mạnh 194%… so với cùng kỳ năm trước.
Nhập khẩu hàng hóa từ Nga (Russia), Nhập khẩu hàng hóa từ Nga (Russia), Nhập khẩu hàng hóa từ Nga (Russia), Nhập khẩu hàng hóa từ Nga (Russia),
TỔNG QUAN SỐ LIỆU THỐNG KÊ HẢI QUAN | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
VỀ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ THÁNG 11 VÀ 11 THÁNG
Nguồn: Tổng cục Hải quan |
Nhập khẩu hàng hóa từ Nga (Russia), Nhập khẩu hàng hóa từ Nga (Russia), Nhập khẩu hàng hóa từ Nga (Russia), Nhập khẩu hàng hóa từ Nga (Russia),
Nhập khẩu hàng hóa từ Nga (Russia), Nhập khẩu hàng hóa từ Nga (Russia), Nhập khẩu hàng hóa từ Nga (Russia), Nhập khẩu hàng hóa từ Nga (Russia),