Nhập khẩu hàng hóa từ Đức (Germany)
Book hàng xuất nhập khẩu - vận tải hàng hóa
Nhập khẩu hàng hóa từ Đức (Germany), Nhập khẩu hàng hóa từ Đức (Germany), Nhập khẩu hàng hóa từ Đức (Germany), Nhập khẩu hàng hóa từ Đức (Germany),
Danh mục các sân bay ở Đức
DANH SÁCH SÂN BAY Ở ĐỨC (GERMANY) | MÃ CODE IATA |
Sân bay Altenburg-Nobitz | Code: AOC |
Sân bay Baden | Code: FKB |
Sân bay Bindlacher Berg (Sân bay Bayreuth) | Code: BYU |
Sân bay quốc tế Berlin | Code: SXF |
Sân bay Bremen | Code: BRE |
Sân bay Köln-Bonn | Code: CGN |
Sân bay Dortmund | Code: DTM |
Sân bay Dresden Klotzsche | Code: DRS |
Sân bay quốc tế Düsseldorf | Code: DUS |
Sân bay Erfurt | Code: ERF |
Sân bay quốc tế Frankfurt | Code: FRA |
Sân bay Friedrichshafen | Code: FDH |
Sân bay quốc tế Münster Osnabrück | Code: FMO |
Sân bay Frankfurt-Hahn | Code: HHN |
Sân bay Hamburg | Code: HAM |
Sân bay quốc tế Hanover/Langenhagen | Code: HAJ |
Sân bay Kassel Calden | Code: KSF |
Sân bay Kiel Holtenau | Code: KEL |
Sân bay Leipzig/Halle | Code: LEJ |
Sân bay Lübeck | Code: LBC |
Sân bay thành phố Mannheim | Code: MHG |
Sân bay Düsseldorf-Mönchengladbach | Code: MGL |
Sân bay quốc tế Munich (Sân bay quốc tế Franz Josef Strauß) | Code: MUC |
Sân bay Nuremberg | Code: NUE |
Sân bay Paderborn Lippstadt | Code: PAD |
Sân bay Rostock Laage | Code: RLG |
Sân bay Saarbrücken | Code: SCN |
Sân bay Stuttgart Echterdingen | Code: STR |
Airport Weeze | Code: NRN |
Sân bay Sylt | Code: GWT |
Danh mục các sân bay ở Ai Cập, Danh mục các sân bay ở Ai Cập, Danh mục các sân bay ở Ai Cập, Danh mục các sân bay ở Ai Cập,
Danh mục cảng biển tại Đức (Germany)
CẢNG HAMBURG
Cảng Hamburg là một cảng ở Hamburg, Đức, nằm bên dòng sông Elbe. Cảng có cự ly 110 km từ cửa sông Elbe đổ vào Biển Bắc. Nó được gọi là “Cửa ngõ vào thế giới” của Đức và là cảng lớn nhất ở Đức. Đây là cảng bận rộn nhất thứ hai ở châu Âu về lượng TEU thông qua, và lớn thứ 11 trên toàn thế giới.
Cảng Hamburg có tầm quan trọng đối với nguồn cung cho thị trường nội địa châu Âu với dân số tiêu dùng lên tới 450 triệu người. Công nghệ tiên tiến của các cơ sở xử lý hàng hóa và hệ thống truyền thông dữ liệu, cơ sở hạ tầng giao thông hiệu quả và các liên kết trung chuyển và nội địa tuyệt vời của nó tạo ra các điều kiện thiết yếu để trao đổi hàng hóa với các đối tác thương mại trên toàn thế giới.
Cảng cũng giữ chức năng quan trọng trong hậu cần cung cấp và xử lý chất thải cho ngành công nghiệp ở Hamburg và Vùng đô thị. Các cơ sở thiết bị trong khu vực cảng Hamburg có thể xử lý hầu hết các loại hàng hóa.
Bên cạnh các bến tàu container, cảng còn có các bến tàu đa năng để xử lý hàng hóa nặng, hàng hóa thông thường và hàng dự án, trong khi các thiết bị khác xử lý hàng chất lỏng. Cảng Hamburg hàng năm tạo ra giá trị gia tăng tổng cộng khoảng 20 tỷ Euro trên cả nước, hơn 260.000 việc làm ở Đức có liên quan đến Cảng Hamburg.
Mục tiêu tối ưu hóa việc quản lý các chuyến đến và đi của các tàu lớn
Đối phó với sự tăng trưởng bền vững trong việc xử lý container, số lượng tàu ngày càng lớn hơn phải được xử lý tại Cảng Hamburg và trên sông Elbe trong khoảng thời gian ngày càng giảm.
Hệ thống thông tin sông Port Elbe (PRISE), đưa vào hoạt động vào tháng 3 năm 2014, đã được triển khai một nền tảng thông tin duy nhất trên toàn thế giới. PRISE thu thập tất cả các thông tin liên quan đến việc tàu đến và đi được tạo ra bởi các bên liên quan khác nhau: các bến, phi công, công ty vận chuyển, tàu kéo, dịch vụ neo đậu và Cảng vụ.
Thông tin này bao gồm thông tin chi tiết về việc lên lịch và đăng ký bến tại các bến, thông tin trạng thái liên quan đến các vị trí hiện tại của tàu trên sông Elbe từ Sông Đức Bight ngay để cập cảng, danh sách các phi công của tàu ETA, báo cáo tình trạng từ tàu kéo và neo đậu các dịch vụ, cũng như các dự đoán mực nước do Cơ quan Thủy văn và Hàng hải Liên bang (BSH) ban hành.
Ngoài ra, PRISE tạo ra một cái nhìn tổng quan về các chuyến tàu trong đó bất kỳ cuộc gặp gỡ có vấn đề nào sắp xảy ra giữa các tàu lớn đều được làm nổi bật trực quan, với các thay đổi được đề xuất cho thời gian khởi hành hoặc đến được hiển thị trên màn hình.
Các cơ sở xử lý đáp ứng mọi nhu cầu Cảng Hamburg là một cảng phổ quát, cung cấp các phương tiện xử lý phù hợp với mọi loại hàng hóa, từ hàng hóa nói chung đến hàng rời, từ dự án và nhà máy đến chất lỏng.
Có thiết bị đầu cuối đặc biệt cho các sản phẩm chất thải tái sử dụng và vật liệu có thể tái chế. Trên một trang web có diện tích hơn 71 km2, có hơn 50 cơ sở xử lý đang hoạt động, đảm bảo xử lý trơn tru các hàng hóa đa dạng nhất.
Khoảng 290 bến neo cung cấp không gian cho tàu ở mọi kích cỡ: đặc biệt là tàu container lớn và tàu chở hàng rời, tàu chở dầu và hóa chất, ro-ro, tàu chở dầu và tàu thủy nội địa. Nhân viên có trình độ cao và công nghệ xử lý hiện đại tạo điều kiện cho việc xử lý hàng hóa nhanh chóng và an toàn.
Cảng container lớn nhất của Đức
Ngày nay, hơn 70 phần trăm của tất cả các hàng hóa vận chuyển số lượng lớn trên toàn thế giới được đóng gói vào container. Là cảng container lớn thứ ba và lớn thứ ba của châu Âu, Hamburg đảm nhận chức năng phân phối quan trọng cho các luồng hàng hóa trên toàn thế giới.
Bốn nhà ga container hiệu suất cao có khả năng xử lý hàng năm khoảng 12 triệu TEU (container tiêu chuẩn 20 feet). Thêm vào đó là năng lực của nhiều nhà ga đa năng, nơi bên cạnh hàng hóa container thông thường được xử lý.
Tất cả các nhà ga container đều được trang bị các nhà ga đường sắt tích hợp – điều này làm tăng thêm vị trí hàng đầu của Hamburg trong số các cảng đường sắt ở châu Âu.
Bến tàu đa năng
Hàng hóa quá khổ, quá cỡ đều được xử lý tại một trong bảy cơ sở đa năng của Hamburg. Tại đây, hàng hóa dự án với khối lượng nặng vài trăm tấn có thể được dở và chất bằng thiết bị đặc biệt. Ngoài ra, nhiều cơ sở chuyên dùng để xử lý các loại hàng hóa khác nhau như xe cộ, trái cây, ca cao và các thực phẩm khác.
Bến tàu hàng rời đảm bảo cung cấp nguồn nguyên liệu
Xử lý hàng rời tại Hamburg có tầm quan trọng đặc biệt đối với thương mại. Hơn 40 triệu tấn hàng rời được xử lý tại Hamburg mỗi năm, bao gồm hàng hóa có khối lượng lớn như vật liệu xây dựng và phân bón, ngũ cốc và thức ăn gia súc, quặng sắt và than, cũng như hàng hóa lỏng như dầu khoáng và hóa chất.
Khu vực kho bãi đảm bảo xử lý an toàn cho hàng hóa nhạy cảm với độ ẩm. Hamburg giữ một vị trí hàng đầu ở châu Âu về hàng ngũ cốc với công suất silo một triệu tấn. Các tàu có thể cập bến trực tiếp bên cạnh các hầm chứa lớn, nơi các đơn vị hiệu suất cao thực hiện chất và dở hàng.
Ngoài ra, có nhiều công ty dầu khoáng ở Hamburg và các công ty chế biến khác về nguyên liệu lỏng được trang bị để xử lý và lưu trữ an toàn các chất lỏng như dầu khoáng, dầu cọ, rượu, mủ và hóa chất.
Cước vận chuyển hàng lẻ đường biển đi Hamburg, Germany :
- Hải Phòng – Hamburg : 1 usd/ cbm
- Thời gian vận chuyển hàng lẻ đi Hamburg, Germany : 39 ngày
- Hồ Chí Minh – Hamburg : 15 usd/ cbm
- Thời gian vận chuyển hàng lẻ đi Hamburg, Germany : 28 ngày
CẢNG WILHELMSHAVEN
Cảng Wilhelmshaven là cảng nước sâu duy nhất của Đức với độ sâu tối đa 18m. Diện tích cảng trên 1000 hecta bao gồm không gian công nghiệp, thương mại và hậu cần. Khu vực cảng bao gồm khu vực xử lý container, khu vực hậu cần và hệ thống đường sắt. Cảng được trang bị 16 cần cẩu chính cho việc bốc dỡ tàu, có thể điều khiển 25 hàng container song song.
Cảng container được đặt tại Jade Bight, một vịnh trên bờ biển Bắc. Các tàu container có chiều dài 430 m và 16,5 m có thể cập cảng tại bất kì mức thủy triều nào. Công tác xây dựng cảng đã được bắt đầu vào tháng 3 năm 2008 và khai trương vào ngày 21 tháng 9 năm 2012.
Tuy nhiên, do cuộc Đại suy thoái, cảng đã không được chào đón nồng nhiệt nhất và rất ít giao thông được đưa qua bến cảng hoàn toàn mới. Nhưng việc xử lý container đã tăng từ 60.000 TEUs trong năm 2014 lên 426.700 TEUs trong năm 2015. Sức tải hàng năm của cảng là 2.700.000 TEUs.
Chỉ với hoạt động thương mại hạn chế ở vùng nội địa của Wilhelmshaven, hầu hết hàng hóa sẽ cần vận chuyển thêm bằng tàu trung chuyển, đường sắt hoặc trên đường. Công ty đường sắt DB của Đức đã nâng cấp tuyến đường sắt Wilhelmshaven, Oldenburg, để cung cấp thêm sức chứa cho các chuyến tàu chở hàng.
Khu hậu cần cho phép thành lập các cơ sở xử lý hàng hóa. Bến tàu hàng trái cây và hàng lạnh Nordfrost đi vào khai thác vào cuối tháng 7 năm 2012. Nó cũng chứa một số cơ quan chức năng như hải quan và dịch vụ nông nghiệp.
Một bãi sắp xếp với 16 đường ray nằm ở rìa phía bắc của khu vực cảng, trong khi đó, trạm hàng hóa với 6 đường ray để bốc dỡ tàu nằm ở trung tâm của khu vực cảng giữa khu vực xử lý và khu vực hậu cần.
- Thời gian vận chuyển đường biển Hải Phòng đi Wilhelmshaven, Germany : 34 ngày
- Thời gian vận chuyển đường biển Hồ Chí Minh đi Wilhelmshaven, Germany : 34 ngày
Nhập khẩu hàng hóa từ Đức (Germany), Nhập khẩu hàng hóa từ Đức (Germany), Nhập khẩu hàng hóa từ Đức (Germany), Nhập khẩu hàng hóa từ Đức (Germany),
Nhập khẩu hàng hóa từ Đức (Germany), Nhập khẩu hàng hóa từ Đức (Germany), Nhập khẩu hàng hóa từ Đức (Germany), Nhập khẩu hàng hóa từ Đức (Germany),
Tổng hợp tình hình nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam
1. Đánh giá chung
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, tháng 11/2021 xuất nhập khẩu phục hồi mạnh, đạt kỷ lục từ trước tới nay và cùng vượt 30 tỷ USD – mốc chưa từng xác lập trước đó.
Cụ thể, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa cả nước trong tháng 11 đạt 62,48 tỷ USD, tăng 13,6% so với tháng trước, tương ứng tăng 7,47 tỷ USD. Trong đó, trị giá xuất khẩu đạt 31,87 tỷ USD, tăng 10,4% so với tháng trước (tương ứng tăng 3 tỷ USD); nhập khẩu đạt 30,61 tỷ USD, tăng 17,1% (tương ứng tăng 4,47 tỷ USD).
Lũy kế đến hết tháng 11/2021, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa của cả nước đạt 602 tỷ USD, tăng 22,9% với cùng kỳ năm trước, tương ứng tăng 112,25 tỷ USD. Trong đó trị giá hàng hóa xuất khẩu đạt 301,73 tỷ USD, tăng 18,3%, tương ứng tăng 46,76 tỷ USD và nhập khẩu đạt 300,27 tỷ USD, tăng 27,9%, tương ứng tăng 65,49 tỷ USD.
Nhập khẩu hàng hóa từ Đức (Germany), Nhập khẩu hàng hóa từ Đức (Germany), Nhập khẩu hàng hóa từ Đức (Germany), Nhập khẩu hàng hóa từ Đức (Germany),
Trong tháng, cán cân thương mại hàng hóa thặng dư 1,26 tỷ USD. Tính trong 11 tháng/2021, cán cân thương mại hàng hóa của cả nước thặng dư 1,46 tỷ USD.
Biểu đồ 1: Trị giá xuất khẩu, nhập khẩu và cán cân thương mại trong 11 tháng/2020 và 11 tháng/2021
Tổng cục Hải quan ghi nhận tổng trị giá xuất nhập khẩu của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong tháng đạt 43,56 tỷ USD, tăng 15,3% so với tháng trước, đưa trị giá xuất nhập khẩu của khối doanh nghiệp FDI trong 11 tháng/2021 đạt 417,71 tỷ USD, tăng 25,3%, tương ứng tăng 84,32 tỷ USD so với cùng kỳ năm 2020.
Nhập khẩu hàng hóa từ Đức (Germany), Nhập khẩu hàng hóa từ Đức (Germany), Nhập khẩu hàng hóa từ Đức (Germany), Nhập khẩu hàng hóa từ Đức (Germany),
Trong đó, xuất khẩu hàng hóa của khối doanh nghiệp FDI trong tháng này đạt 23,09 tỷ USD, tăng 11,6% so với tháng trước, đưa trị giá xuất khẩu của khối này trong 11 tháng/2021 lên 220,63 tỷ USD, tăng 20,9% so với cùng kỳ năm trước.
Ở chiều ngược lại, trị giá nhập khẩu của khối doanh nghiệp FDI trong tháng 11/2021 đạt 20,47 tỷ USD, tăng 19,8% so với tháng trước, đưa trị giá nhập khẩu của khối này trong 11 tháng/2021 đạt 197,08 tỷ USD, tăng 30,5% so với cùng kỳ năm 2020.
Tính toán của Tổng cục Hải quan cho thấy cán cân thương mại hàng hóa của khối doanh nghiệp FDI trong tháng 11/2021 có mức thặng dư trị giá 2,62 tỷ USD, đưa cán cân thương mại trong 11 tháng/2021 lên mức thặng dư trị giá 23,55 tỷ USD.
2. Thị trường xuất nhập khẩu
Trong 11 tháng/2021, trao đổi thương mại hàng hóa của Việt Nam với châu Á đạt 390,06 tỷ USD, tăng 23,5% so với cùng kỳ năm 2020, tiếp tục chiếm tỷ trọng cao nhất (64,8%) trong tổng trị giá xuất nhập khẩu của cả nước.
Trị giá xuất nhập khẩu giữa Việt Nam với các châu lục khác lần lượt là: châu Mỹ: 125,3 tỷ USD, tăng 24%; châu Âu: 66,14 tỷ USD, tăng 14,2%; châu Đại Dương: 12,82 tỷ USD, tăng 45,7% và châu Phi: 7,69 tỷ USD, tăng 24,5% so với cùng kỳ năm 2020.
Nhập khẩu hàng hóa từ Đức (Germany), Nhập khẩu hàng hóa từ Đức (Germany), Nhập khẩu hàng hóa từ Đức (Germany), Nhập khẩu hàng hóa từ Đức (Germany),
Bảng 1: Trị giá xuất khẩu, nhập khẩu theo châu lục, khối nước và một số thị trường lớn trong 11 tháng/2021 và so với 11 tháng/2020
Thị trường | Xuất khẩu | Nhập khẩu | ||||
Trị giá | So với cùng kỳ năm 2020 (%) | Tỷ trọng (%) | Trị giá | So với cùng kỳ năm 2020 (%) | Tỷ trọng (%) | |
Châu Á | 145,54 | 15,4 | 48,2 | 244,52 | 28,9 | 81,4 |
– ASEAN | 26,01 | 24,2 | 8,6 | 37,17 | 36,8 | 12,4 |
– Trung Quốc | 50,11 | 16,1 | 16,6 | 99,40 | 33,2 | 33,1 |
– Hàn Quốc | 19,88 | 14,0 | 6,6 | 50,50 | 20,8 | 16,8 |
– Nhật Bản | 18,11 | 3,6 | 6,0 | 20,29 | 10,2 | 6,8 |
Châu Mỹ | 102,19 | 25,7 | 33,9 | 23,10 | 16,7 | 7,7 |
– Hoa Kỳ | 86,03 | 24,0 | 28,5 | 14,13 | 13,6 | 4,7 |
Châu Âu | 45,83 | 12,5 | 15,2 | 20,31 | 18,3 | 6,8 |
– EU(27) | 35,90 | 12,6 | 11,9 | 15,34 | 16,6 | 5,1 |
Châu Đại Dương | 4,92 | 21,6 | 1,6 | 7,89 | 66,4 | 2,6 |
Châu Phi | 3,25 | 15,1 | 1,1 | 4,45 | 32,4 | 1,5 |
Tổng | 301,73 | 18,3 | 100,0 | 300,27 | 27,9 | 100,0 |
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Nhập khẩu hàng hóa từ Đức (Germany), Nhập khẩu hàng hóa từ Đức (Germany), Nhập khẩu hàng hóa từ Đức (Germany), Nhập khẩu hàng hóa từ Đức (Germany),
3. Nhập khẩu hàng hóa
Nhập khẩu hàng hóa trong tháng là 30,61 tỷ USD, tăng 17,1% về số tương đối, tương ứng tăng 4,48 tỷ USD về số tuyệt đối so với tháng trước. Các mặt hàng có trị giá tăng so với tháng trước là: máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện tăng 1,32 tỷ USD, tương ứng tăng 20,4%; máy móc, thiết bị, dụng cụ & phụ tùng tăng 424 tỷ USD, tương ứng tăng 11,9%; điện thoại các loại & linh kiện tăng 335 triệu USD, tương ứng tăng 16,7%; vải các loại tăng 236 triệu USD, tương ứng tăng 21,4%…
Tổng trị giá nhập khẩu trong 11 tháng/2021 là 300,27 tỷ USD, tăng 27,9%, tương ứng tăng 65,49 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện tăng 10,56 tỷ USD, tương ứng tăng 18,3%; máy móc, thiết bị, dụng cụ & phụ tùng khác tăng 9,21 tỷ USD, tương ứng tăng 27,8%; điện thoại các loại & linh kiện tăng 4,59 tỷ USD, tương ứng tăng 31,5%…
Nhập khẩu hàng hóa từ Đức (Germany), Nhập khẩu hàng hóa từ Đức (Germany), Nhập khẩu hàng hóa từ Đức (Germany), Nhập khẩu hàng hóa từ Đức (Germany),
Biểu đồ 4: Trị giá nhập khẩu của một số nhóm hàng lớn trong 11 tháng/2021 so với 11 tháng/2020
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Nhập khẩu hàng hóa từ Đức (Germany), Nhập khẩu hàng hóa từ Đức (Germany), Nhập khẩu hàng hóa từ Đức (Germany), Nhập khẩu hàng hóa từ Đức (Germany),
Một số nhóm hàng nhập khẩu chính
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện: trị giá nhập khẩu trong tháng là 7,8 tỷ USD, tăng 20,4% so với tháng trước. Tính trong 11 tháng/2021, trị giá nhập khẩu nhóm hàng này là 68,14 tỷ USD, tăng 18,3% so với cùng kỳ năm 2020.
Trong 11 tháng qua, nhập khẩu nhóm hàng này từ Trung Quốc là 19,73 tỷ USD, tăng 20,3% so với cùng kỳ năm trước; tiếp theo là Hàn Quốc với 18,25 tỷ USD, tăng 17,9%; Đài Loan là 8,79 tỷ USD, tăng 26,1%…
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng:
trị giá nhập khẩu trong tháng đạt 3,98 tỷ USD, tăng 11,9% so với tháng trước. Tổng trị giá nhập khẩu nhóm hàng máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng trong 11 tháng/2021 đạt 42,3 tỷ USD, tăng 27,8% tương ứng tăng 9,2 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.
Trong 11 tháng qua, Việt Nam nhập khẩu nhóm hàng này có xuất xứ tử Trung Quốc với trị giá đạt 22,81 tỷ USD, tăng mạnh 53% so với cùng kỳ năm trước; Tiếp theo là các thị trường: Hàn Quốc với 5,59 tỷ USD, tăng 3,7%; Nhật Bản: 4,02 tỷ USD, giảm nhẹ 0,1%…
Nhập khẩu hàng hóa từ Đức (Germany), Nhập khẩu hàng hóa từ Đức (Germany), Nhập khẩu hàng hóa từ Đức (Germany), Nhập khẩu hàng hóa từ Đức (Germany),
Điện thoại các loại và linh kiện:
nhập khẩu nhóm hàng này trong tháng đạt 2,34 tỷ USD, tăng 16,7% so với tháng trước. Tính trong 11 tháng/2021, trị giá nhập khẩu nhóm hàng này đạt 19,16 tỷ USD, tăng 31,5% so với cùng kỳ năm 2020.
Trong 11 tháng/2021, Trung Quốc và Hàn Quốc vẫn là 2 thị trường chính cung cấp điện thoại các loại và linh kiện cho Việt Nam với tổng trị giá đạt 17,81 tỷ USD, chiếm 93% tổng trị giá nhập khẩu của nhóm hàng này. Trong đó: từ Hàn Quốc là 9,55 tỷ USD, tăng 45%; nhập khẩu từ Trung Quốc là 8,26 tỷ USD, tăng 17,7% so với cùng kỳ năm trước.
Nguyên phụ liệu ngành dệt, may, da, giày:
Trị giá nhập khẩu nhóm hàng nguyên phụ liệu cho ngành dệt may, da giày (bao gồm bông các loại; vải các loại; xơ sợi dệt các loại và nguyên phụ liệu dệt may da giày) trong tháng đạt 2,39 tỷ USD, tăng mạnh 21,3% so với tháng trước.
Lũy kế trong 11 tháng/2021, tổng trị giá nhập khẩu của nhóm hàng này đạt 23,97 tỷ USD, tăng 24%, tương ứng tăng 4,64 tỷ USD so với cùng kỳ năm 2020.
Nhóm hàng nguyên phụ liệu phục vụ ngành dệt may da giày nhập khẩu về Việt Nam trong 11 tháng qua chủ yếu có xuất xứ từ Trung Quốc, chiếm tỷ trọng 52%, với 12,34 tỷ USD, tăng 26% so với cùng kỳ năm 2020. Tiếp theo là các thị trường: Hàn Quốc với 2,3 tỷ USD, tăng 12%; Đài Loan với 2,25 tỷ USD, tăng 22,9%; Hoa Kỳ với 1,56 tỷ USD, giảm 5,4%…
Nhập khẩu hàng hóa từ Đức (Germany), Nhập khẩu hàng hóa từ Đức (Germany), Nhập khẩu hàng hóa từ Đức (Germany), Nhập khẩu hàng hóa từ Đức (Germany),
Ô tô nguyên chiếc các loại:
Trong tháng 11/2021, lượng nhập xe ô tô nguyên chiếc các loại về Việt Nam là gần 15,4 nghìn chiếc, tương đương với lượng nhập khẩu của tháng trước, với trị giá đạt 340 triệu USD, giảm 2,5% so với tháng trước.
Trong 11 tháng/2021, nhập khẩu ô tô nguyên chiếc đạt gần 145 nghìn chiếc, trị giá 3,23 tỷ USD; tăng 56,7% về lượng và tăng 58,2% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020.
Trong 11 tháng qua, Việt Nam nhập khẩu ô tô nguyên chiếc từ Thái Lan với 73,84 nghìn chiếc, tăng 64,2%; In-đô-nê-xia là hơn 42 nghìn chiếc, tăng 28,5%; Trung Quốc là 18,4 nghìn chiếc, tăng mạnh 194%… so với cùng kỳ năm trước.
Nhập khẩu hàng hóa từ Đức (Germany), Nhập khẩu hàng hóa từ Đức (Germany), Nhập khẩu hàng hóa từ Đức (Germany), Nhập khẩu hàng hóa từ Đức (Germany),
TỔNG QUAN SỐ LIỆU THỐNG KÊ HẢI QUAN | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
VỀ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ THÁNG 11 VÀ 11 THÁNG
Nguồn: Tổng cục Hải quan |
Nhập khẩu hàng hóa từ Đức (Germany), Nhập khẩu hàng hóa từ Đức (Germany), Nhập khẩu hàng hóa từ Đức (Germany), Nhập khẩu hàng hóa từ Đức (Germany),
Nhập khẩu hàng hóa từ Đức (Germany), Nhập khẩu hàng hóa từ Đức (Germany), Nhập khẩu hàng hóa từ Đức (Germany), Nhập khẩu hàng hóa từ Đức (Germany),