Dịch vụ Nhập khẩu hàng hóa từ Malaysia
Book hàng xuất nhập khẩu - vận tải hàng hóa
Dịch vụ Nhập khẩu hàng hóa từ Malaysia, Dịch vụ Nhập khẩu hàng hóa từ Malaysia, Dịch vụ Nhập khẩu hàng hóa từ Malaysia, Dịch vụ Nhập khẩu hàng hóa từ Malaysia,
Danh mục các sân bay ở Malaysia
Sân bay quốc tế tại Malaysia | ICAO | IATA | International Airport in Malaysia |
Sân bay quốc tế Penang | WMKP | PEN | Penang International Airport |
Sân bay quốc tế Langkawi | WMKL | LGK | Langkawi International Airport |
Sân bay Quốc tế Melaka | WMKM | MKZ | Melaka International Airport |
Sân bay quốc tế Senai | WMKJ | JHB | Senai International Airport |
Sân bay quốc tế Kuala Lumpur | WMKK | KUL | Kuala Lumpur International Airport |
Sân bay quốc tế Subang | WMSA | SZB | Subang International Airport |
Sân bay quốc tế Kota Kinabalu | WBKK | BKI | Kota Kinabalu International Airport |
Sân bay quốc tế Kuching | WBGG | KCH | Kuching International Airport |
Danh mục các sân bay ở Ai Cập, Danh mục các sân bay ở Ai Cập, Danh mục các sân bay ở Ai Cập, Danh mục các sân bay ở Ai Cập,
Danh mục cảng biển tại Malaysia
CẢNG PENANG
Không náo nhiệt, xô bồ như thủ đô Kuala Lumpur, Penang nổi tiếng là một điểm du lịch nổi tiếng của Malaysia bởi sự cổ điển, bề dày lịch sử và sự đa dạng văn hóa. Nơi đây được “mẹ thiên nhiên” ban tặng sự kết hợp hài hòa giữa biển xanh sóng trắng và núi rừng hùng vĩ.
Penang còn mang đến cho du khách không khí yên tĩnh, hiền hòa khi đi dạo quanh bờ biển tanjung Bungah ngắm nhìn; khu phố George Town thu hút với những tranh vẽ 3D, 2D độc đáo, vui nhộn;
hay tòa lâu đài màu xanh dương huyền thoại Cheong Fatt Tze cổ kính kết hợp hai nền kiến trúc phương Đông và phương Tây hay đền Kek Lok Si – một trong những đền thờ lớn và nổi tiếng nhất tại Malaysia.
Chính vào nhờ vị trí địa lý ở bờ biển tây bắc của Malaysia, sát eo biển Malacca, không những mang về cho Penang những nguồn lợi về du lịch mà còn cho ngành vận tải biển.
Cảng Penang, nằm ở phía tây bắc của bán đảo Malaysia, được xem là cảng lâu đời nhất Malaysia. Cảng đóng vai trò là cửa ngõ chính cho các doanh nghiệp ở các bang phía bắc Malaysia và cả các tỉnh phía nam của Thái Lan.
Cảng có vị trí chiến lược dọc theo Eo biển Malacca, một trong những tuyến vận chuyển bận rộn nhất trên thế giới. Được trang bị đầy đủ để xử lý tất cả các loại hàng hóa như container, chất lỏng, hàng khô, hàng rời và các loại khác;
và cung cấp vô số dịch vụ để phục vụ cho việc vận chuyển an toàn và hiệu quả thông qua các cảng và các cơ sở khác nhau của cảng. Để nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động của cảng và tăng cường hơn nữa các dịch vụ của mình, Cảng Penang gần đây đã tư nhân hóa.
Cảng container là hoạt động cốt lõi của Cảng Penang với Cảng container Bắc Butterworth (NBCT) là điểm tựa cho nó. Cảng được trang bị 6 bến (N1 đến N6) có tổng chiều dài 1,5km và được trang bị 13 Cầu trục Gantry (QGCs).
7 trong số 13 cầu trục này là các QGC Panamax có khả năng xử lý các tàu với 18 dãy container với tốc độ vận chuyển là 25 chuyến mỗi giờ trên mỗi cần cẩu. Công suất bến hiện tại là 2 triệu TEUs mỗi năm.
Ngoài ra, cảng còn bao gồm 8 cần trục gắn trên đường ray (RMG) phục vụ 2.244 chỗ thuộc khu vực cho hàng xuất khẩu nằm trên cầu cảng để vận hành tải nhanh hơn và hiệu quả.
Một bãi container với diện tích gần 59,24 Hectares cung cấp khoảng 7,104 chỗ trên mặt đất cũng như 1.000 chỗ cho hàng lạnh. Kho hàng trên bến tàu cung cấp đầy đủ các dịch vụ container như khảo sát, sửa chữa, rửa cũng như các dịch vụ liên quan đến hàng lạnh như kiểm hóa, vân vân.
Bến Butterworth Wharves hoạt động từ năm 1969, chi phí đầu tư xây dựng khoảng 60 triệu RM. Diện tích bến cảng lên đến 60.7 hecta với một bến neo dài 1.05 km, không gian kho hàng phức hợp 38,000 m2 có khả năng chứa gần 50,000 m3 hàng hóa.
Cảng cũng được trang bị nhiều loại thiết bị xử lý hàng hóa như xe nâng hàng, máy động lực chính và rơ moóc. Bến tàu được liên kết với vùng nội địa thông qua hệ thống đường cao tốc quốc gia và đường sắt quốc gia. Các tiêu chuẩn hiệu suất xử lý hàng của Cảng Penang đã được chứng nhận chuẩn ISO. Mỗi năm Butterworth Wharves có khả năng xử lý 2,5 triệu tấn hàng hóa.
Từ năm 1975 đến năm 1980, một bến tàu rời đã được xây dựng để xử lý cả các hàng khô và lỏng, tên là Perai Bulk Cargo Terminal (PBCT).
Bến PBCT có diện tích khoảng 33.99 hecta nằm ở phía Nam của nhà máy điện Perai và phía bắc của cầu Penang số 1, chi phí đầu tư xây dựng của chính phủ danh cho hoạt động này là 48.79 triệu RM, được trang bị 111,000 m2 nhà kho; 4.6 hecta kho ngoài trời; 1 giàn và 2 cần cẩu di động ở đầu cầu cảng để đẩy nhanh công tác bốc dở hàng; 5 bến neo, tổng chiều dài 632m có khả năng xử lý 3.9 triệu tấn hàng hóa mỗi năm, trong đó 500m bến được sử dụng cho hàng khô thông thường, 132m còn lại được sử dụng để xử lý hàng hóa nguy hiểm ở thể lỏng và thể khí.
Cước vận chuyển hàng lẻ đường biển đi Penang:
- Hồ Chí Minh – Penang: 5 usd/CBM
- Thời gian vận chuyển hàng lẻ từ Hồ Chí Minh – Penang: 10 ngày
- Hải Phòng – Penang: 5 usd/CBM
- Thời gian vận chuyển hàng lẻ từ Hải Phòng – Penang: 11 ngày
Cước vận chuyển hàng cont đường biển đi Penang:
- Thời gian vận chuyển hàng cont từ Hồ Chí Minh – Penang: 4 ngày
- Thời gian vận chuyển hàng cont từ Hải Phòng – Penang: 5 ngày
CẢNG KUCHING
Kuching là thủ phủ và là thành phố đông dân nhất của bang Sarawak. Kuching là một địa điểm ẩm thực lớn đối với du khách và là cửa ngõ chính để du khách đến thăm Sarawak và Borneo.
Vườn quốc gia đất ngập nước Kuching nằm cách khoảng 30 kilômét từ thành phố, và có nhiều điểm thu hút du lịch khác trong và quanh Kuching như Vườn quốc gia Bako, Trung tâm động vật hoang dã Semenggoh, Nhạc hội thế giới Rừng mưa (RWMF), Tòa nhà nghị viện bang, Cung Astana, Pháo đài Margherita, Bảo tàng mèo Kuching, và Bảo tàng bang Sarawak. Thành phố trở thành một trong các trung tâm công nghiệp và thương nghiệp tại Đông Malaysia.
Khu kinh doanh trung tâm Kuching mới, Khu công nghiệp Pending, Khu công nghiệp Demak Laut, Khu công nghiệp tự do Sama Jaya và ngoại ô Petra Jaya có mục đích là nhằm xúc tiến hoạt động công thương của thành phố để biến nó thành một trung tâm tăng trưởng chủ yếu tại Đông Malaysia, cũng như cho BIMP-EAGA (Khu vực Phát triển Đông ASEAN).
Thành phố cũng là nơi tổ chức nhiều hội nghị, hội thảo và hội chơ thương mại, như Diễn đàn Kinh danh Toàn cầu Malaysia, Hội nghị thượng đỉnh các Lãnh đạo của Tương lai, Hội nghị thế giới của Hiệp hội Thủy điện Quốc tế (IHA), Diễn đàn Du lịch ASEAN, và các hội nghị khác. Các sự kiện này thường được tổ chức tại Trung tâm Hội nghị Borneo.
Nằm trên diện tích 31.94 hecta, cảng Kuching có sức chứa hằng năm gần 10 triệu tấn hàng hóa bao gồm 2 bến tàu chính:
- Bến Pending rộng 31.94 hecta, được trang bị một bến neo dài 613m. Trong đó, khu vực hàng quá cảnh rộng 33,201 m2, khu vực hàng nguy hiểm rộng 450 m2, khu vực bãi ngoài trời là 30,000 m2, bãi hàng phương tiện vận chuyển rộng 75,000 m2.
- Bến Senari có diện tích lớn gấp hai lần cảng Pending, cụ thể là 60 hecta, phục vụ cho việc xử lý nhiều hàng hóa hơn. Bến tàu cung cấp sức chứa hàng hóa trung bình lên tới 7 triệu tấn mỗi năm, với bãi hàng container rộng 182,500 m2, khu vực hàng quá cảnh rộng 20,000 m2, một tiện ích so với bến Pending đó là nơi đây còn cung cấp khu vực kho hàng lạnh rộng 192 m2 và hàng lẻ CFS rộng 8,000 m2.
Vận chuyển hàng hóa từ Hồ Chí Minh đi Kuching:
- Thời gian vận chuyển hàng cont từ Hồ Chí Minh – Kuching: 7 ngày
- Vận chuyển hàng hóa từ Hải Phòng đi Kuching:
- Thời gian vận chuyển hàng cont từ Hải Phòng – Kuching: 10 ngày
Dịch vụ Nhập khẩu hàng hóa từ Malaysia, Dịch vụ Nhập khẩu hàng hóa từ Malaysia, Dịch vụ Nhập khẩu hàng hóa từ Malaysia, Dịch vụ Nhập khẩu hàng hóa từ Malaysia,
Dịch vụ Nhập khẩu hàng hóa từ Malaysia, Dịch vụ Nhập khẩu hàng hóa từ Malaysia, Dịch vụ Nhập khẩu hàng hóa từ Malaysia, Dịch vụ Nhập khẩu hàng hóa từ Malaysia,
Tổng hợp tình hình nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam
1. Đánh giá chung
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, tháng 11/2021 xuất nhập khẩu phục hồi mạnh, đạt kỷ lục từ trước tới nay và cùng vượt 30 tỷ USD – mốc chưa từng xác lập trước đó.
Cụ thể, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa cả nước trong tháng 11 đạt 62,48 tỷ USD, tăng 13,6% so với tháng trước, tương ứng tăng 7,47 tỷ USD. Trong đó, trị giá xuất khẩu đạt 31,87 tỷ USD, tăng 10,4% so với tháng trước (tương ứng tăng 3 tỷ USD); nhập khẩu đạt 30,61 tỷ USD, tăng 17,1% (tương ứng tăng 4,47 tỷ USD).
Lũy kế đến hết tháng 11/2021, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa của cả nước đạt 602 tỷ USD, tăng 22,9% với cùng kỳ năm trước, tương ứng tăng 112,25 tỷ USD. Trong đó trị giá hàng hóa xuất khẩu đạt 301,73 tỷ USD, tăng 18,3%, tương ứng tăng 46,76 tỷ USD và nhập khẩu đạt 300,27 tỷ USD, tăng 27,9%, tương ứng tăng 65,49 tỷ USD.
Dịch vụ Nhập khẩu hàng hóa từ Malaysia, Dịch vụ Nhập khẩu hàng hóa từ Malaysia, Dịch vụ Nhập khẩu hàng hóa từ Malaysia, Dịch vụ Nhập khẩu hàng hóa từ Malaysia,
Trong tháng, cán cân thương mại hàng hóa thặng dư 1,26 tỷ USD. Tính trong 11 tháng/2021, cán cân thương mại hàng hóa của cả nước thặng dư 1,46 tỷ USD.
Biểu đồ 1: Trị giá xuất khẩu, nhập khẩu và cán cân thương mại trong 11 tháng/2020 và 11 tháng/2021
Tổng cục Hải quan ghi nhận tổng trị giá xuất nhập khẩu của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong tháng đạt 43,56 tỷ USD, tăng 15,3% so với tháng trước, đưa trị giá xuất nhập khẩu của khối doanh nghiệp FDI trong 11 tháng/2021 đạt 417,71 tỷ USD, tăng 25,3%, tương ứng tăng 84,32 tỷ USD so với cùng kỳ năm 2020.
Dịch vụ Nhập khẩu hàng hóa từ Malaysia, Dịch vụ Nhập khẩu hàng hóa từ Malaysia, Dịch vụ Nhập khẩu hàng hóa từ Malaysia, Dịch vụ Nhập khẩu hàng hóa từ Malaysia,
Trong đó, xuất khẩu hàng hóa của khối doanh nghiệp FDI trong tháng này đạt 23,09 tỷ USD, tăng 11,6% so với tháng trước, đưa trị giá xuất khẩu của khối này trong 11 tháng/2021 lên 220,63 tỷ USD, tăng 20,9% so với cùng kỳ năm trước.
Ở chiều ngược lại, trị giá nhập khẩu của khối doanh nghiệp FDI trong tháng 11/2021 đạt 20,47 tỷ USD, tăng 19,8% so với tháng trước, đưa trị giá nhập khẩu của khối này trong 11 tháng/2021 đạt 197,08 tỷ USD, tăng 30,5% so với cùng kỳ năm 2020.
Tính toán của Tổng cục Hải quan cho thấy cán cân thương mại hàng hóa của khối doanh nghiệp FDI trong tháng 11/2021 có mức thặng dư trị giá 2,62 tỷ USD, đưa cán cân thương mại trong 11 tháng/2021 lên mức thặng dư trị giá 23,55 tỷ USD.
2. Thị trường xuất nhập khẩu
Trong 11 tháng/2021, trao đổi thương mại hàng hóa của Việt Nam với châu Á đạt 390,06 tỷ USD, tăng 23,5% so với cùng kỳ năm 2020, tiếp tục chiếm tỷ trọng cao nhất (64,8%) trong tổng trị giá xuất nhập khẩu của cả nước.
Trị giá xuất nhập khẩu giữa Việt Nam với các châu lục khác lần lượt là: châu Mỹ: 125,3 tỷ USD, tăng 24%; châu Âu: 66,14 tỷ USD, tăng 14,2%; châu Đại Dương: 12,82 tỷ USD, tăng 45,7% và châu Phi: 7,69 tỷ USD, tăng 24,5% so với cùng kỳ năm 2020.
Dịch vụ Nhập khẩu hàng hóa từ Malaysia, Dịch vụ Nhập khẩu hàng hóa từ Malaysia, Dịch vụ Nhập khẩu hàng hóa từ Malaysia, Dịch vụ Nhập khẩu hàng hóa từ Malaysia,
Bảng 1: Trị giá xuất khẩu, nhập khẩu theo châu lục, khối nước và một số thị trường lớn trong 11 tháng/2021 và so với 11 tháng/2020
Thị trường | Xuất khẩu | Nhập khẩu | ||||
Trị giá | So với cùng kỳ năm 2020 (%) | Tỷ trọng (%) | Trị giá | So với cùng kỳ năm 2020 (%) | Tỷ trọng (%) | |
Châu Á | 145,54 | 15,4 | 48,2 | 244,52 | 28,9 | 81,4 |
– ASEAN | 26,01 | 24,2 | 8,6 | 37,17 | 36,8 | 12,4 |
– Trung Quốc | 50,11 | 16,1 | 16,6 | 99,40 | 33,2 | 33,1 |
– Hàn Quốc | 19,88 | 14,0 | 6,6 | 50,50 | 20,8 | 16,8 |
– Nhật Bản | 18,11 | 3,6 | 6,0 | 20,29 | 10,2 | 6,8 |
Châu Mỹ | 102,19 | 25,7 | 33,9 | 23,10 | 16,7 | 7,7 |
– Hoa Kỳ | 86,03 | 24,0 | 28,5 | 14,13 | 13,6 | 4,7 |
Châu Âu | 45,83 | 12,5 | 15,2 | 20,31 | 18,3 | 6,8 |
– EU(27) | 35,90 | 12,6 | 11,9 | 15,34 | 16,6 | 5,1 |
Châu Đại Dương | 4,92 | 21,6 | 1,6 | 7,89 | 66,4 | 2,6 |
Châu Phi | 3,25 | 15,1 | 1,1 | 4,45 | 32,4 | 1,5 |
Tổng | 301,73 | 18,3 | 100,0 | 300,27 | 27,9 | 100,0 |
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Dịch vụ Nhập khẩu hàng hóa từ Malaysia, Dịch vụ Nhập khẩu hàng hóa từ Malaysia, Dịch vụ Nhập khẩu hàng hóa từ Malaysia, Dịch vụ Nhập khẩu hàng hóa từ Malaysia,
3. Nhập khẩu hàng hóa
Nhập khẩu hàng hóa trong tháng là 30,61 tỷ USD, tăng 17,1% về số tương đối, tương ứng tăng 4,48 tỷ USD về số tuyệt đối so với tháng trước. Các mặt hàng có trị giá tăng so với tháng trước là: máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện tăng 1,32 tỷ USD, tương ứng tăng 20,4%; máy móc, thiết bị, dụng cụ & phụ tùng tăng 424 tỷ USD, tương ứng tăng 11,9%; điện thoại các loại & linh kiện tăng 335 triệu USD, tương ứng tăng 16,7%; vải các loại tăng 236 triệu USD, tương ứng tăng 21,4%…
Tổng trị giá nhập khẩu trong 11 tháng/2021 là 300,27 tỷ USD, tăng 27,9%, tương ứng tăng 65,49 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện tăng 10,56 tỷ USD, tương ứng tăng 18,3%; máy móc, thiết bị, dụng cụ & phụ tùng khác tăng 9,21 tỷ USD, tương ứng tăng 27,8%; điện thoại các loại & linh kiện tăng 4,59 tỷ USD, tương ứng tăng 31,5%…
Dịch vụ Nhập khẩu hàng hóa từ Malaysia, Dịch vụ Nhập khẩu hàng hóa từ Malaysia, Dịch vụ Nhập khẩu hàng hóa từ Malaysia, Dịch vụ Nhập khẩu hàng hóa từ Malaysia,
Biểu đồ 4: Trị giá nhập khẩu của một số nhóm hàng lớn trong 11 tháng/2021 so với 11 tháng/2020
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Dịch vụ Nhập khẩu hàng hóa từ Malaysia, Dịch vụ Nhập khẩu hàng hóa từ Malaysia, Dịch vụ Nhập khẩu hàng hóa từ Malaysia, Dịch vụ Nhập khẩu hàng hóa từ Malaysia,
Một số nhóm hàng nhập khẩu chính
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện: trị giá nhập khẩu trong tháng là 7,8 tỷ USD, tăng 20,4% so với tháng trước. Tính trong 11 tháng/2021, trị giá nhập khẩu nhóm hàng này là 68,14 tỷ USD, tăng 18,3% so với cùng kỳ năm 2020.
Trong 11 tháng qua, nhập khẩu nhóm hàng này từ Trung Quốc là 19,73 tỷ USD, tăng 20,3% so với cùng kỳ năm trước; tiếp theo là Hàn Quốc với 18,25 tỷ USD, tăng 17,9%; Đài Loan là 8,79 tỷ USD, tăng 26,1%…
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng:
trị giá nhập khẩu trong tháng đạt 3,98 tỷ USD, tăng 11,9% so với tháng trước. Tổng trị giá nhập khẩu nhóm hàng máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng trong 11 tháng/2021 đạt 42,3 tỷ USD, tăng 27,8% tương ứng tăng 9,2 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.
Trong 11 tháng qua, Việt Nam nhập khẩu nhóm hàng này có xuất xứ tử Trung Quốc với trị giá đạt 22,81 tỷ USD, tăng mạnh 53% so với cùng kỳ năm trước; Tiếp theo là các thị trường: Hàn Quốc với 5,59 tỷ USD, tăng 3,7%; Nhật Bản: 4,02 tỷ USD, giảm nhẹ 0,1%…
Dịch vụ Nhập khẩu hàng hóa từ Malaysia, Dịch vụ Nhập khẩu hàng hóa từ Malaysia, Dịch vụ Nhập khẩu hàng hóa từ Malaysia, Dịch vụ Nhập khẩu hàng hóa từ Malaysia,
Điện thoại các loại và linh kiện:
nhập khẩu nhóm hàng này trong tháng đạt 2,34 tỷ USD, tăng 16,7% so với tháng trước. Tính trong 11 tháng/2021, trị giá nhập khẩu nhóm hàng này đạt 19,16 tỷ USD, tăng 31,5% so với cùng kỳ năm 2020.
Trong 11 tháng/2021, Trung Quốc và Hàn Quốc vẫn là 2 thị trường chính cung cấp điện thoại các loại và linh kiện cho Việt Nam với tổng trị giá đạt 17,81 tỷ USD, chiếm 93% tổng trị giá nhập khẩu của nhóm hàng này. Trong đó: từ Hàn Quốc là 9,55 tỷ USD, tăng 45%; nhập khẩu từ Trung Quốc là 8,26 tỷ USD, tăng 17,7% so với cùng kỳ năm trước.
Nguyên phụ liệu ngành dệt, may, da, giày:
Trị giá nhập khẩu nhóm hàng nguyên phụ liệu cho ngành dệt may, da giày (bao gồm bông các loại; vải các loại; xơ sợi dệt các loại và nguyên phụ liệu dệt may da giày) trong tháng đạt 2,39 tỷ USD, tăng mạnh 21,3% so với tháng trước.
Lũy kế trong 11 tháng/2021, tổng trị giá nhập khẩu của nhóm hàng này đạt 23,97 tỷ USD, tăng 24%, tương ứng tăng 4,64 tỷ USD so với cùng kỳ năm 2020.
Nhóm hàng nguyên phụ liệu phục vụ ngành dệt may da giày nhập khẩu về Việt Nam trong 11 tháng qua chủ yếu có xuất xứ từ Trung Quốc, chiếm tỷ trọng 52%, với 12,34 tỷ USD, tăng 26% so với cùng kỳ năm 2020. Tiếp theo là các thị trường: Hàn Quốc với 2,3 tỷ USD, tăng 12%; Đài Loan với 2,25 tỷ USD, tăng 22,9%; Hoa Kỳ với 1,56 tỷ USD, giảm 5,4%…
Dịch vụ Nhập khẩu hàng hóa từ Malaysia, Dịch vụ Nhập khẩu hàng hóa từ Malaysia, Dịch vụ Nhập khẩu hàng hóa từ Malaysia, Dịch vụ Nhập khẩu hàng hóa từ Malaysia,
Ô tô nguyên chiếc các loại:
Trong tháng 11/2021, lượng nhập xe ô tô nguyên chiếc các loại về Việt Nam là gần 15,4 nghìn chiếc, tương đương với lượng nhập khẩu của tháng trước, với trị giá đạt 340 triệu USD, giảm 2,5% so với tháng trước.
Trong 11 tháng/2021, nhập khẩu ô tô nguyên chiếc đạt gần 145 nghìn chiếc, trị giá 3,23 tỷ USD; tăng 56,7% về lượng và tăng 58,2% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020.
Trong 11 tháng qua, Việt Nam nhập khẩu ô tô nguyên chiếc từ Thái Lan với 73,84 nghìn chiếc, tăng 64,2%; In-đô-nê-xia là hơn 42 nghìn chiếc, tăng 28,5%; Trung Quốc là 18,4 nghìn chiếc, tăng mạnh 194%… so với cùng kỳ năm trước.
Dịch vụ Nhập khẩu hàng hóa từ Malaysia, Dịch vụ Nhập khẩu hàng hóa từ Malaysia, Dịch vụ Nhập khẩu hàng hóa từ Malaysia, Dịch vụ Nhập khẩu hàng hóa từ Malaysia,
TỔNG QUAN SỐ LIỆU THỐNG KÊ HẢI QUAN | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
VỀ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ THÁNG 11 VÀ 11 THÁNG
Nguồn: Tổng cục Hải quan |
Dịch vụ Nhập khẩu hàng hóa từ Malaysia, Dịch vụ Nhập khẩu hàng hóa từ Malaysia, Dịch vụ Nhập khẩu hàng hóa từ Malaysia, Dịch vụ Nhập khẩu hàng hóa từ Malaysia,
Dịch vụ Nhập khẩu hàng hóa từ Malaysia, Dịch vụ Nhập khẩu hàng hóa từ Malaysia, Dịch vụ Nhập khẩu hàng hóa từ Malaysia, Dịch vụ Nhập khẩu hàng hóa từ Malaysia,